Chuyên khoa

28/06/2021

ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN GIAI ĐOẠN TRUNG GIAN BẰNG PHƯƠNG PHÁP TẮC MẠCH HÓA CHẤT

So sánh về hiệu quả điều trị, tính an toàn của tắc mạch hóa dầu (TOCE) và tắc mạch hóa dầu sử dụng hạt vi cầu (DEB-TACE), đánh giá một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị giữa 2 nhóm ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) giai đoạn trung gian (BCLC B).

ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN GIAI ĐOẠN TRUNG GIAN BẰNG PHƯƠNG PHÁP TẮC MẠCH HÓA CHẤT

Treatment of Intermediate-Stage Hepatocellular Carcinoma by Transarterial Chemoembolization


Tiến sỹ. bác sỹ Phạm Trung Dũng

 Trưởng khoa Nội cán bộ - tự nguyện



TÓM TẮT:

Mục tiêu: So sánh về hiệu quả điều trị, tính an toàn của tắc mạch hóa dầu (TOCE) và tắc mạch hóa dầu sử dụng hạt vi cầu (DEB-TACE), đánh giá một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị giữa 2 nhóm ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) giai đoạn trung gian (BCLC B). 

Đối tượng và phương pháp: Gồm 280 bệnh nhân UTBMTBG chia thành 2 nhóm điều trị: TOCE (n= 121) và DEB-TACE (n = 159). Thông số đánh giá sau điều trị: kích thước khối u, nồng độ AFP huyết thanh, thời gian sống, độ an toàn, các yếu tố tiên lượng. 

Kết quả: Giảm kích thước khối u sau can thiệp nhóm TOCE là 22,5% và nhóm DEB-TACE là 33,4%, với p< 0,05. Giảm nồng độ AFP huyết thanh nhóm TOCE là 36,7%, nhóm DEB-TACE là 50,2%, với p< 0,05. Thời gian sống thêm trung bình nhóm TOCE là 17,1 ± 1,3 (tháng), nhóm DEB-TACE là 21,6 ± 1,3 (tháng),  p= 0,008. Các tác dụng phụ: Đau vùng gan, sốt, mệt mỏi, nôn, buồn nôn cho nhóm TACE tuơng ứng là (73,7%; 30,9%; 42,5%, 2,0%), cho nhóm DEB-TACE tương ứng là: 81,6%,;18,7%, 28,2%; 3,0%. Tỉ lệ biến chứng sau can thiệp thấp: TOCE là 1,7%, DEB-TACE là 1,6%, với p> 0,05. Nguy cơ tử vong của nhóm TOCE tăng cao hơn so nhóm DEB-TACE (p < 0,05) liên quan đến nồng độ AFP huyết (>20 ng/ml) (gấp 1,68 lần); khối u thể lan tỏa (gấp 1,76 lần), Okuda I (gấp 1,51 lần), không đáp ứng khối u sau điều trị (theo mRECIST) (gấp 2,45 lần).

Kết luận: Tắc mạch hóa dầu sử dụng vi cầu (DEB-TACE) có hiệu quả điều trị tốt hơn so với tắc mạch hóa chất (TOCE). Tuy nhiên, tác dụng phụ của 2 phương pháp còn trái ngược nhau. Biến chứng sau can thiệp thấp và không có khác biệt giữa 2 phương pháp. Đặc điểm hình thái u thể lan tỏa, AFP huyết thanh cao (>20ng/ml) trước điều trị, giai đoạn bệnh Okuda I, không đáp ứng sớm u gan (theo mRECIST) là các yếu tố dự báo tích cực đến kết quả sống thêm lâu dài sau điều trị.

Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan, tắc mạch hóa dầu, tắc mạch hóa chất sử dụng hạt vi cầu.



BVXD